DANH MỤC DỊCH VỤ
LIÊN KẾT QUẢNG CÁO
 
Hôm nay: 18 | Tất cả: 210,040
 
NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN > KẾ TOÁN CƠ BẢN
Những điểm mới trong hợp đồng lao động năm 2021.
Tin đăng ngày: 15/12/2020 - Xem: 892
 
  1. Tăng tính nhận diện các quan hệ lao động diễn ra trên thực tế

Bổ sung quy định: Mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là HĐLĐ nếu có đủ 3 dấu hiệu:

- Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;

- Có trả lương;

- Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Quy định này là cần thiết để giải quyết tình trạng lách các quy định của Luật, dùng tên gọi khác để né tránh trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của NSDLĐ về tiền lương, trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho NLĐ.

       2. Công nhận HĐLĐ điện tử

Quy trình là trước khi người lao động được nhận vào làm việc thì họ cần ký hợp đồng với người sử dụng lao động. Theo Luật lao động năm 2019 thì ghi nhận 02 hình thức của hợp đồng theo quy định hiện nay là bằng lời nói và bằng văn bản. Bên cạnh đó, Bộ luật này đã bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động điện tử.

Tại điều 14 Luật lao động năm 2019 nêu rõ: “Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.”

Theo quy định này thì có thêm 1 lựa chọn về hình thức hợp đồng khi việc giao kết hợp đồng để việc ký kết hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động. Như vậy, mọi thứ có thể linh hoạt hơn.

  1. Loại hợp đồng lao động

Kể từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Như vậy, so với quy định hiện hành tại Bộ luật lao động 2012 thì sẽ không còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

       4. Nội dung thử việc có thể được quy định trong HĐLĐ

Theo quy định cũ thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Tuy nhiên, khi quy định mới có hiệu lực từ đầu năm 2020 tới đây thì người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Bên cạnh đó thì không áp dụng thử việc với NLĐ ký HĐLĐ dưới 01 tháng cũng như ban hành quy định riêng về thời gian thử việc (không quá 180 ngày) với người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

  1. Bổ sung quy định về thời gian thử việc

Bổ sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

  1. Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn HĐLĐ

Thêm các trường hợp NLĐ được tạm hoãn HĐLĐ sau đây:

- NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

  1. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

Bộ Luật lao động 2012: NLĐ có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.

- Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).

  1. Bổ sung quy định về những trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Bộ Luật lao động 2019 quy định các trường hợp đặc biệt NLĐ không cần báo trước sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

  1. Các trường hợp Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước

NSDLĐ cũng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước với các trường hợp sau:

- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.

- NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

 

  1. Quy định hợp lý về thời gian giải quyết và trách nhiệm của 2 bên khi chấm dứt HĐLĐ

- Bộ Luật lao động 2012: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

- Bộ Luật lao động 2019: Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

 

NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN khác:
NỘI DUNG CẦN BIẾT VỀ THUẾ MÔN BÀI (21/6/2021)
VIỆC CẦN LÀM NGAY SAU THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP (21/6/2021)
NGHỊ ĐỊNH 52 VỀ GIA HẠN NỘP THUẾ GTGT, TNDN, TNCN VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2021 (29/5/2021)
CẬP NHẬT NGHỊ ĐỊNH 125 VỀ MỨC PHẠT CHẬM NỘP TỜ KHAI. (26/5/2021)
NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI CẦN BIẾT KỂ TỪ NGÀY 05/12/2020. (24/12/2020)
Một số điểm mới trong Nghị định 126/2020 về quản lý thuế chính thức có hiệu lực từ 05/12/2020. (17/12/2020)
Những điểm mới trong hợp đồng lao động năm 2021. (15/12/2020)
So sánh Hệ thống tài khoản giữa TT200 và TT133 (12/12/2020)
Chế độ kế toán theo Thông tư 133 (12/12/2020)
Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 133 (12/12/2020)
Công văn 4818/TCT-PC những điểm mới mức phạt về hóa đơn , thuế. (12/12/2020)
KẾ TOÁN GIÁ THÀNH BẰNG EXCEL (5/12/2020)
Hướng dẫn tính giá thành trên misa (1/12/2020)

Trung tâm Kế toán BilCon Group

UY TÍN TỪ TÂM: TẬN TÂM PHỤC VỤ

ĐC: Số 11, ngõ 19, đường Nguyễn Cảnh Hoan, P. Quán Bàu, Tp Vinh, Nghệ An
Điện thoại: 0974.087.001 - 0912.365.969
Emai: [email protected]
Web: http://bilcongroup.com
MST: 2902047560

Tin tức
  • Dự án nào phải kiểm toán độc lập?
  • Kiến thức: Kế toán và kiểm toán có gì khác nhau?
  • Tính giá thành sản phẩm công nghiệp trong phần mềm kế toán
  • 10 thực tiễn trong công việc kế toán cần được loại bỏ
  • 6 kinh nghiệm trong việc lựa chọn phần mềm kế toán
  • Chat hỗ trợ
    Chat ngay

    0974.087.001